HOÀN BỔ TRUNG ÍCH KHÍ
Công
thức
Hoàng kỳ (Radix
Astragali) 100
g
Đảng sâm ( Radix
Codonopsis)
30 g
Bạch
truật (Radix Atractylodis macrocephalae)
30 g
Đương
quy (Radix Angelicae sinensis) 20 g
Thăng ma (Rhizoma
Cimicifugae) 30
g
Sài hồ ( Radix
Bupleuri) 30
g
Trần bì (Pericarpium
Citri reticulatae perenne) 30
g
Gừng
tươi (Rhizoma Zingiberis recens) 12
g
Đại
táo (Fructus Ziziphi jujubae) 102
g
Mật ong
vừa đủ (Mel q.s) 1000 g
Bào
chế
Hoàng
kỳ chế mật,
Chế
phẩm phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên
luận “Thuốc hoàn” (Phụ lục 1.11) và các yêu cầu
sau:
Tính
chất
Hoàn hình
cầu màu đen, mùi thơm, vị ngọt sau hơi
đắng, cay. Khối lượng mỗi hoàn 10 - 12 g.
Định
tính
A. Soi kính
hiển vi thấy: Nhiều loại sợi khác nhau, riêng
lẻ hay tập trung thành bó, một số sợi mang tinh
thể calci oxalat hình khối. Nhiều tinh thể calci oxalat
hình kim riêng lẻ hay tập trung thành đám. Tế bào
cứng thành dày thấy rõ lỗ trao đổi. Mảnh mô
mềm nhiều khi mang hạt tinh bôt. Hạt tinh bột
hình dạng khác nhau riêng lẻ hay tập trung thành khối.
Mảnh vỏ quả ngoài gồm các tế bào hình dạng
khác nhau, thành hơi dày. Mảnh bần, các mảnh mạch
xoắn, mạch điểm, mạch vạch. Các hạt
phấn hoa có hình dạng, kích thước khác nhau.
B. Định
tính
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254 đã
hoạt hoá ở 110 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: Cloroform - aceton (7 : 3)
Dung dịch thử: Lấy 10 g
chế phẩm, nghiền hoặc cắt nhỏ, thêm 20 ml methanol (TT), dùng đũa
thủy tinh dần nhuyễn, gạn, lọc. Bã
được chiết như trên 2 lần nữa. Tập
trung các dịch lọc, cô trên cách thuỷ tới cạn.
Hoà tan cắn trong methanol dùng dịch này để chấm
sắc ký.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g
Cách tiến hành: Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung
dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi
triển khai xong, để khô bản mỏng ở
nhiệt độ phòng rồi quan sát sắc ký đồ
dịch thử và dịch đối chiếu dưới ánh
sáng có bước sóng 254 và 366 nm, hoặc phun dung dịch vanilin 1% trong acid
sulfuric (TT), sấy bản mỏng ở 100 oC
đến khi hiện rõ các vết. Trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải có các vết chính cùng màu
và giá trị Rf với các vết trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu
C. Định
tính Đương qui
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel GF254 đã hoạt
hoá ở 110 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển: n-Hexan - ethylacetat (95 : 5).
Dung dịch thử: Dùng
dịch chiết trong methanol (như phần định tính
Dung dịch đối chiếu: Lấy 0,5
g bột Đương quy, thêm 5 ml methanol (TT), lắc kỹ 10 phút, lọc. Cô dịch
lọc trên cách thuỷ tới cắn. Hoà cắn trong 1 ml methanol (TT).
Cách tiến hành: Chấm
lần lượt riêng biệt lên bản mỏng 20 ml mỗi dung
dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi
triển khai xong, để khô bản mỏng ở
nhiệt độ phòng rồi quan sát sắc ký đồ
dịch thử và dịch đối chiếu dưới ánh
sáng có bước sóng 366 nm, hoặc phun dung dịch vanilin 1% trong acid sulfuric (TT), sấy
bản mỏng ở 100 oC đến khi hiện rõ
các vết. Trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải có các vết chính cùng màu và giá trị Rf
với các vết trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu Đương quy.
Bảo
quản
Để
nơi khô, trong bao bì kín.
Công
năng, chủ trị
Bổ khí thăng
đề. Chủ trị: Tỳ vị khí hư, biểu
hiện mệt mỏi, chán ăn, trướng
bụng, thiếu khí hạ hãm biểu hiện ở phân lỏng, ỉa chảy lâu ngày,
thoát giang hay sa trực tràng, sa dạ con.
Cách
dùng, liều lượng
Mỗi
lần 1 hoàn, ngày 2 - 3 lần, uống trước bữa
ăn 2 giờ.
Kiêng
kỵ
Nhiệt
lỵ mới phát, đạo hãn, đau đầu, mất
ngủ do huyết áp, thổ huyết, nục huyết, khí
nghịch, suyễn thổ cấp. Kiêng ăn các thứ
sống, lạnh khi đang dùng thuốc.